Home Blog Page 147

Mỗi ngày ăn vài muỗng vừng, đẩy lùi tá bệnh

0

 

 

Hạt vừng hay hạt mè là tên gọi thường dùng để chỉ loại ngũ cốc này. Có 3 loại mè đen, mè trắng và mè vàng để lựa chọn. Chưa bàn về công dụng riêng rẽ của các loại mè, nhưng nhìn chung vừng có công dụng đặc biệt hữu ích cho sức khỏe. Nếu bạn chưa biết nhiều về công dụng của vừng, để mùa gió heo may chỉ cho bạn.

Ngừa bệnh huyết áp

Dầu chiết xuất từ hạt vừng có thể làm giảm huyết áp cao, bôi trơn hệ thống tim mạch, ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch. Bên cạnh đó, magie có nhiều trong dầu vừng có công dụng như một thần dược giúp giãn mạch máu, giảm huyết áp cao ở người có tiền sử huyết áp.

Phòng chống ung thư

Đúng với câu nói “nhỏ nhưng có võ” mỗi hạt vừng đều mang trong mình nhiều vitamin và khoáng chất. Các axit phytic có trong hạt vừng cũng đóng vai trò quan trọng như một hợp chất chống ung thư hiệu quả. Các chất này hoạt động như một chất chống oxi hóa, ngăn chặn hoạt động của các gốc tự do. Từ đó hỗ trợ ngăn ngừa bệnh ung thư hiệu quả, giúp cơ thể tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa, cải thiện và ngăn ngừa bệnh tim mạch, ngăn chặn các bệnh liên quan đến rối loạn nhận thức. Các nghiên cứu chứng minh sử dụng hạt vừng thường xuyên có thể ngăn ngừa được một số loại ung thư: ung thư bạch cầu, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy, ung thư ruột kết và ung thư tuyến tiền liệt.

Hỗ trợ làm chậm quá trình phát triển bệnh tiểu đường

Các sản phẩm từ hạt vừng có tác dụng ngăn chặn và kiểm soát bệnh tiểu đường ở mọi tình trạng khác nhau. Hơn thế nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng dầu mè có những tác động tích cực trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp II. Cải thiện và nâng cao tác động của thuốc điều trị tới tình trạng bệnh, điều hòa lượng insulin và glucose trong cơ thể, từ đó có thể kiểm soát tình hình bệnh lý là những hiệu quả mà vừng mang lại.

Đường tiêu hóa

Chất xơ có trong vừng cũng giúp cho đường tiêu hóa hoạt động nhịp nhàng hơn, giúp thức ăn dễ tiêu hóa hơn. Đối với người trung niên mắc các bệnh như về đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, các bệnh về ruột già sử dụng vừng mỗi ngày trở thành phương thuốc phòng, chữa bệnh tự nhiên mà hiệu quả. Ngoài ra, chất xơ còn là địch thủ của cholesterol LDL nguy hại từ thịt động vật, chất xơ loại bỏ những cholesterol có hại đó ra khỏi cơ thể giúp bạn phòng tránh được các bệnh về tim mạch như nhồi máu cơ tim, đau tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch.

Sức khỏe xương

Bảo vệ sức khỏe xương cũng là một trong các tác dụng được đánh giá cao từ vừng. Hàm lượng cao các chất khoáng chất cần thiết trong hạt vừng như kẽm, canxi và phốt pho có tác dụng cải thiện sức khỏe xương của cơ thể. Các khoáng chất này có thể bổ trợ quá trình tái tạo và cung cấp canxi cho xương, phòng chống bệnh loãng xương thường gặp ở người cao tuổi.

Ưu điểm là vậy, nhưng người dùng cần sử dụng hạt vừng một cách khoa học. Theo lời khuyên từ chuyên gia, ăn hạt vừng 3 – 5 ngày vào buổi sáng với liều lượng điều độ là cách thức khoa học tốt cho sức khỏe. Ăn quá nhiều hạt vừng có thể gây khó chịu ở dạ dày và ruột kết. Tuân thủ đúng liều lượng vừng/ tuần sẽ có sức khỏe tốt và một trái tim khỏe mạnh.

 

Có một Đà lạt bình yên đáng tận hưởng

0

Là địa điểm du lịch lý tưởng, yêu thích của du khách trong và ngoài nước, hàng năm Đà Lạt thu hút hàng ngàn lượt du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng. Đơn thuần chỉ là một thành phố nhỏ trên cao nguyên, điều gì giúp Đà Lạt níu chân du khách đến vậy? Có rất nhiều lí do có thể kể tên, mùa gió heo may xin liệt kê vài điều khiến Đà Lạt trở thành điểm dừng chân lí tưởng của tuổi trung niên trong thời gian tới.

Khí hậu trong lành

Không thể phủ nhận khí hậu là một trong những lí do tiêu biểu biến Đà Lạt trở thành một trong những địa điểm du lịch hàng đầu của lứa tuổi trung niên. Khác với đa số thành phố mang kiểu khí hậu nhiệt đới tại Việt Nam, Đà Lạt mang trong mình kiểu khí hậu hoàn toàn khác biệt. Trải nghiệm bốn mùa chỉ trong một ngày là điều bạn có thể làm tại Đà Lạt: se lạnh sớm xuân, trưa hè oi ả, chớm chiều mưa thu, đêm về đông lạnh.

Với tuổi trung niên, còn nơi nào tuyệt vời hơn vậy. Khí hậu trong lành, không khí tràn ngập màu xanh lá, cây, hoa cỏ trải dài đến ngút mắt khiến cuộc sống thư thái đến vô chừng.

Thành phố ngàn hoa

Bên cạnh những cái tên “Thành phố tình yêu”, “Thành phố ngàn thông” thì thành phố ngàn hoa là một cái tên gắng liền với Đà Lạt. Như một biểu tượng, nhờ thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, thổ địa,…Đà Lạt được xem là nơi trồng nhiều hoa nhất Việt Nam, cái tên “thành phố ngàn hoa” cũng xuất phát từ đó.

Đến với Đà Lạt, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những bông hoa với nhiều màu sắc sặc sỡ lung linh trong nắng nhẹ. Hoa nở quanh năm khiến cảnh vật nơi đây càng thêm lãng mạn, thơ mộng. Hoa nở quanh năm, mỗi mùa lại có một loài hoa nổi bật, bung nở khắp núi đồi Đà Lạt. Đó có thể là mùa hoa dã quỳ vàng rực, mùa hoa tam giác mạch trắng đồng, mùa phượng tím đẹp ngơ ngẫn hay mùa hoa mai anh đào hồng một góc trời.

Đến Đà Lạt ta thường bắt gặp hoa mọc thành từng cụm như cỏ dại, vươn vai mạnh mẽ, tỏa vẻ đẹp dịu dàng trong tiết trời dịu nhẹ mà đung đưa. Thế mới nói Đà Lạt là thành phố của ngàn hoa, vạn hoa đẹp đến nao lòng.

Không gian tịnh dưỡng

Nhiều người đến với Đà Lạt với mục đích chinh phục những cung đường, check in ở những địa điểm thú vị,… nhưng với tuổi trung niên, sức cuốn hút thực sự của Đà Lạt nằm ở không gian sống cực kì lí tưởng. Đến thăm Đà Lạt, thời gian dường như ngừng trôi, ngắm nhìn Đà Lạt không ồn ào, xô bồ dù đôi khi ngựa xe tấp nập. Cái không khí, cảnh vật cứ vậy mà trải ngút tầm mắt, xanh xanh đỏ đỏ của rừng thông, đồi hoa, đồi đồi dốc dốc của đèo cao dốc thoải. Cứ ngồi vậy mà nhìn ngắm, nhâm nhi tách trà gừng ấm nóng mà thưởng thức, thâu hết vào tầm mắt cả trời đất rộng dài cùng vài người bạn tri kỉ, gia đình còn gì quý giá hơn. Đối với người trung niên quả thực khó mà tìm được một nơi nào khác chiều lòng người đến vậy.

Có một Đà Lạt như vậy, một Đà Lạt đáng để đến và tẩn hưởng. Tháng 12 này, cùng những người thân thương, tuổi trung niên nhân khi cơ thể còn khỏe, thời gian gọi là chẳng còn nhiều, thực hiện thử một chuyến đến Đà Lạt thăm thành phố mộng mơ.

Rong nho: món ngon còn vô cùng bổ dưỡng

0

Giống như người bạn họ rong biển của mình, rong nho biển cũng là nguồn cung cấp các vitamin và khoáng chất dồi dào từ biển cả. Ngoài việc được sử dụng như một món ngon bổ dưỡng, rong nho còn được y học khuyên dùng vì những lợi ích vô cùng tuyệt vời cho sức khỏe.

Ngăn ngừa béo phì

Sinh trưởng trong môi trường biển nhưng xuất thân của rong nho vẫn là thực vật. Trong rong nho chứa ít đường nhưng lại giàu dưỡng chất mà cơ thể cần như: canxi, kali, kẽm, sắt, đạm thực vật, vitamin A, C và các axit béo không no AA, LA, DHA, EPA và ALA có lợi. Cũng được xem là một loại thực vật nhưng rong nho có nhiều ưu điểm hơn khi so với những loại rau, quả khác trong việc ăn kiêng. Nếu đang có nhu cầu giảm cân hoặc cơ thể đã có những báo động về chứng béo phì thì sử dụng rong nho là điều cần thiết.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người trung niên

Như chúng ta đã biết, người mắc tiểu đường thường cần lượng Vitamin C cao hơn người bình thường để đảm bảo nội bào không bị thiếu hụt Canxi. Nếu nội bào hụt Canxi sẽ tăng tính thấm thành mạch, vết thương lâu lành, suy giảm hệ thống miễn dịch. Với lượng vitamin C cao vượt trội trong rong nho sẽ giúp kiểm soát lượng đường và hoạt động của các gốc tự do, giảm sự tích tụ nội bào của sorbitol và ức chế sự gắn kết glucose và protein, làm giảm các biến chứng của bệnh tiểu đường.

Phòng ngừa ung thư hiệu quả

Một trong những lợi ích sức khỏe đáng nhắc đến khác của rong nho biển là phòng ngừa ung thư. Lignans là nguồn gốc của đặc tính chống ung thư trong rong nho. Có cấu trúc Polyphenolic và có nguồn gốc từ phenylalanine (một acid amin thiết yếu). Lignans là phytoestrogens chủ động ngăn chặn sự hình thành mạch (tăng trưởng tế bào máu) bằng cách hành động như chất chống oxy hóa. Điều này cắt giảm lưu lượng máu đến được khối u. Lignans còn giúp ngăn chặn ung thư di căn.

Bên cạnh đó rong nho biển cũng có tác dụng chống lại sự căng thẳng và trầm cảm. Vitamin B pyridoxine (B6) và axit pantothenic (B5) có nhiều trong rong nho giúp các tuyến thượng thận khỏi bị kiệt sức trong lúc căng thẳng. Rong nho cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tim mạch. Lượng axit folic và magiê cao trong rong nho đã được chứng minh để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và cao huyết áp.

Ở các nước người dân có tuổi thọ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, rong nho và rong biển là 2 món ăn khoái khẩu và được sử dụng hằng ngày trong mọi bữa ăn. Công dụng là điều có thể nhận biết được nhưng câu hỏi đặt ra là ăn bao nhiêu là đủ. Có thể ăn rong nho tùy tiện hay không? Trả lời câu hỏi này, các chuyên gia đã đưa ra lời khuyên về liều lượng rong nho trung bình cho mỗi người. Tùy theo loại bệnh, sức khỏe mỗi người mà sẽ có liều lượng rong nho phù hợp. Trung bình mỗi người nên ăn từ 2 – 3 lạng/ ngày. Bạn cũng có thể gia giảm liều lượng sao cho phù hợp với cơ thể cũng như tránh ngán vì dùng mỗi ngày.

 

Bất ngờ từ lợi ích của trái cây sấy khô

0

Trái cây sấy khô khá quen thuộc với người Việt, các loại trái cây khô thường được chế biến bằng cách loại bỏ nước thông qua phương pháp sấy. Trái cây sấy khô có thể bảo quản lâu hơn so với trái cây tươi. So với trái cây thường, quá sấy khô có nhiều chất dinh dưỡng, chất xơ, có khả năng chống oxy hóa cao.

Theo một số nghiên cứu mới đây, một miếng trái cây khô có hàm lượng dinh dưỡng tương tự như trái cây tươi. Thậm chí, ở cùng khối lượng, trái cây khô chứa hơn 3,5 lần chất xơ, vitamin và khoáng chất so với trái cây tươi. Trái cây sấy khô cung cấp một lượng lớn nhu cầu vitamin và khoáng chất hàng ngày, ví dụ như folate.

Trái cây sấy khô cũng được chứng minh là chứa nhiều chất chống oxy hoá, polyphenol. Chất chống oxy hóa polyphenol cải thiện lưu lượng máu, hỗ trợ tiêu hóa, kiểm soát quá trình oxy hóa và giảm nguy cơ mắc bệnh. Một số loại trái như: nho khô, mận khô, chà là,… còn được sử dụng cho mục đích phòng, chữa bệnh.

Nho khô

Nho khô chứa chất xơ, kali và các hợp chất thực vật, tăng cường sức khỏe. Nho khô có chỉ số đường huyết từ thấp đến trung bình, nồng độ insulin thấp. Nho khô không làm tăng lượng đường hoặc insulin trong máu sau khi ăn. Vì vậy, sử dụng nho khô đúng cách có thể hỗ trợ cơ thể trong ngăn ngừa, hạn chế các bệnh: hạ huyết áp, kiểm soát lượng đường trong máu, ngăn ngừa đái tháo đường,…

Mận khô (táo tàu)

Mận khô chứa nhiều chất xơ, kali, beta-carotene (vitamin A) và vitamin K. Do mận khô có chứa hàm lượng chất xơ và đường sorbitol cao nên rất tốt cho đường ruột bằng cách cải thiện tần suất đi ngoài và làm mềm phân. Ngoài ra, mận sấy khô chứa chất chống oxy hoá, ức chế quá trình oxy hóa cholesterol LDL, ngăn ngừa bệnh tim và ung thư. Chất khoáng boron có trong mận khô giúp chống loãng xương,  no lâu, không tăng lượng đường trong máu.

Chà là

Chà là sấy khô cung cấp chất xơ, kali, sắt và các hợp chất thực vật. Trong tất cả các trái cây sấy khô, chà là giàu chất chống oxy hoá nhất, giảm thiểu thiệt hại do các gốc oxy hóa trong cơ thể. Chà là sấy khô có chỉ số đường huyết thấp, không gây tăng lượng lượng đường trong máu sau khi ăn.

Trái cây khô tốt là vậy tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe. Chỉ nên ăn trái cây sấy khô không đường (các loại mứt trái cây). Để làm cho một số hoa quả sấy khô ngọt và hấp dẫn hơn, mọi người thường phủ thêm đường hoặc xi-rô trước khi sấy. Trái cây sấy khô được tẩm thêm đường ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tăng nguy cơ béo phì, bệnh tim, thậm chí là ung thư.

Giống như các thực phẩm khác, trái cây sấy khô có cả mặt tốt và mặt xấu. Trái cây khô có nhiều chất xơ, chất dinh dưỡng, chất chống oxy hoá. Tuy nhiên, chúng cũng có hàm lượng đường và calo cao và có thể gây ra vấn đề khi ăn nhiều. Chỉ nên ăn trái cây khô với số lượng nhỏ, tốt hơn là kết hợp cùng với các thực phẩm bổ dưỡng khác để đảm bảo sức khỏe.

 

Chữa hắc lào, sốt rét, phong thấp: Chỉ cần một củ riềng

0

Công dụng của củ riềng

Riềng có tên là phong khương, cao lương khương, tiểu lương khương, người Thái gọi là có khá, người Dao gọi là kìm sung.

Là loại cây nhỏ, thân rễ mọc bò ngang, dài. Cụm hoa mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một màu xanh, một màu trắng, lá không cuống, có bẹ, hình mác dài. Ở nước ta, cây riềng được trồng ở khắp nơi, không chỉ dùng làm gia vị mà còn sử dụng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc rễ (củ) phơi khô.Riềng được dùng cả trong y học hiện đại và y học cổ truyền.

Theo nhiều nghiên cứu, thành phần hóa học của riềng có khoảng 1% tinh dầu, có mùi thơm long não; chất dầu vị cay có trong củ riềng gọi là galangola được dùng để làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đầy hơi…

Một số bài thuốc thường dùng:

Bài 1: Chữa đầy bụng, khó tiêu do ăn thức ăn sống lạnh

Riềng thái lát mỏng, đem muối chua, khi dùng có thể ngậm với vài hạt muối hoặc nhai nuốt dần. Ngày dùng 2-3 lần, dùng liền 3 ngày.

Bài 2: Hỗ trợ cắt cơn chữa sốt rét

Củ riềng rửa sạch cắt lá tẩm dầu vừng sao 40g, gừng khô nướng 35g tán nhỏ, hòa với mật lợn làm hoàn thành viên bằng hạt ngô, uống ngày 15 viên.

Hoặc bột riềng 300g, bột quế khô, bột thảo quả mỗi thứ 100g, tất cả đem trộn với mật làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi ngày dùng 15 viên trước khi lên cơn sốt.

Bài 3: Trị hắc lào

Củ riềng già 100g, rửa sạch, giã nhỏ, ngâm với 200ml rượu trắng trong 1 tuần, chiết ra dùng dần; khi dùng, bôi dung dịch vào chỗ tổn thương, ngày bôi 2-3 lần.

Bài 4: Hỗ trợ trị phong thấp

Riềng, vỏ quýt, hạt tía tô mỗi vị 60g, sấy khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 4g, có thể pha với một chén nước sôi để nguội uống ngày 2 lần. Dùng trong 1 tuần.

Bài 5: Chữa đau bụng do lạnh

Củ riềng 200g, quế 120g, hậu phác 80g, tất cả sao qua, cho vào ấm, đổ 500ml nước sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 3 ngày.

Hoặc củ riềng 20g, nụ sim 8g, búp ổi 60g, tất cả sao vàng, tán bột. Ngày uống 3 lần sau ăn, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội rất hiệu nghiệm.

Lưu ý: Không dùng đối với chứng nhiệt thịnh, âm hư, người thể nhiệt, tiêu chảy hỏa nhiệt tâm hư gây đau.

Thủy

Những người nên kiêng ăn thịt gà

0

Lợi ích của việc thịt gà

Theo Đông y, thịt gà mềm, hương vị thơm ngon, thích hợp với nhiều cách chế biến, dinh dưỡng phong phú, có tác dụng bồi bổ sức khỏe rất tốt.

So sánh với thịt bò và thịt lợn thì tỉ lệ protein trong thịt gà khá cao, nhưng hàm lượng chất béo thấp hơn. Ngoài ra, protein trong thịt gà chứa đầy đủ lượng axit amin thiết yếu, tương đương với trứng và sữa, vì vậy đây là món ăn cung cấp protein ưu việt cho sức khỏe.

Hàm lượng protein của các bộ phận gà có sự khác biệt, thịt gà có da và không có da cũng khác. Xếp thứ tự từ cao xuống thấp là thịt gà bỏ da, thịt ức, thịt đùi. Thịt gà bỏ da nếu so sánh với các loại thịt còn lại thì có lượng calo thấp hơn.

Tuy nhiên, nếu thịt gà còn kèm da gà thì không được tính là món ăn có năng lượng thấp, vì thành phần dinh dưỡng trong da gà có chứa nhiều chất béo, không phù hợp với người ăn kiêng.

Mỗi 100 gram thịt gà bỏ da chứa 24 gram protein, 0,7 gam chất béo, được xem là loại thực phẩm protein cao nhưng hầu như không có chất béo.

Thịt gà còn chứa một lượng dồi dào các chất khác gồm phốt pho, sắt, đồng, kẽm, vitamin B12, vitamin B6, vitamin A, vitamin D, vitamin K…

Đông y cho rằng, thịt gà có tác dụng ôn trung ích khí, bồi bổ cho người ốm yếu, kiện tì vị, hoạt huyết mạch, tăng cường sức khỏe gân cốt.

5 nhóm người không nên ăn thịt gà

1. Người bị viêm bề mặt dạ dày mãn tính

Nhóm người này bản thân bị axit dạ dày nhiều, chức năng tiêu hóa không tốt, khi ăn nhiều gà sẽ thúc đẩy bài tiết axit dạ dày, không chỉ không có lợi cho tiêu hóa, mà còn làm tăng gánh nặng lên đường ruột, gây khó tiêu trầm trọng.

2. Người bị viêm và sỏi mật

Người có bệnh này không nên ăn canh gà hoặc gà nấu dạng nước. Món ăn này chứa nhiều chất béo, lượng mỡ ăn vào phải thông qua mật để xử lý, tiêu hóa, tăng gánh nặng cho mật, gây ra viêm mật nặng hơn.

3. Người bị tăng acid uric máu

Nhóm người này không nên ăn món canh gà (hoặc gà nấu dạng nước), bởi vì gà chế biến theo cách này chứa nhiều purine và chất béo, khi ăn vào có thể gây ra các cơn gout bùng phát.

4. Người bị tăng lipid máu và gan nhiễm mỡ

Chất béo trong món canh gà hay gà hầm sau khi hấp thụ vào cơ thể, sẽ làm cho chất béo, cholesterol tăng thêm, dẫn đến sự tích tụ mỡ trong gan, lắng đọng trong các thành mạch máu, lâu dần dẫn đến các bệnh liên quan đến xơ cứng động mạch vành.

5. Người có chức năng thận suy giảm

Thịt gà nấu dạng lỏng có chứa một số lượng protein dạng phân tử, người bị viêm thận cấp tính, suy thận cấp tính và mãn tính hoặc nhiễm độc niệu… khi một lượng lớn protein được dung nạp mà gan thận không kịp thời xử lý sẽ rơi vào tình trạng tăng kali máu, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, thậm chí bệnh trở nên ác tính.

Chúng ta đều biết thịt gà là món ăn phổ biến và bổ dưỡng với những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Nhưng tốt không có nghĩa là phù hợp với tất cả mọi người. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho các bạn trong việc giữ gìn sức khỏe.

Thủy

4 thảo dược thiên nhiên chữa bệnh sốt rét hiệu quả

0

Chữa sốt rét cho trẻ nhỏ bằng lá na

Na không những cung cấp cho chúng ta một nguồn giá trị dinh dưỡng từ quả mà còn là một Vị thuốc Đông Y rất hay trong chữa sốt rét. Theo Y học cổ truyền thì trong ruột quả na có vị ngọt, tính ấm, giúp tiêu đờm, công dụng hạt na là giải nhiệt, lá na thì trị sốt rét rất tốt.

Cách làm: chỉ cần 200 gam lá na đem rửa sạch, giã nát cho cuốn vào một chiếc khăn xô sạch sau đó sử dụng đắp trực tiếp lên trán của người bệnh. Cứ làm như trên cho đến khi hạ sốt, làm nhiều lần thì hiệu quả càng cao.

Rễ lá chua me đất giúp chữa sốt rét hiệu quả

Phương pháp này chỉ được sử dụng cho những người bệnh từ bảy tuổi trở lên.

Cách làm: chuẩn bị 200gam rẽ lá chua me đất rửa sạch sau đó đem giã nát, lọc bằng vải thưa lấy nước cốt pha với mật ong và sử dụng cho bé uống trực tiếp ngày hai lần sẽ đem lại công dụng hiệu quả chữa sốt rét.

Sử dụng tỏi để chữa bệnh sốt rét

Ngoài công dụng là thực phẩm sử dụng trong đời sống thường ngày thì tỏi còn là một vị thuốc Y học cổ truyền, theo chia sẻ của các Y sĩ Y học cổ truyền thì tỏi còn có tác dụng trong chữa bệnh sốt rét. Lưu ý là phương pháp chữa bệnh sốt rét bằng tỏi này chỉ được áp dụng cho những người bệnh từ 11 tuổi trở lên.

Cách làm: phương pháp rất dễ thực hiện, bạn chỉ cần nhúm nhúm tỏi, bóc vỏ sạch sẽ rồi băm nhuyễn rồi cho vào cốc nước nóng đóng kín khoảng gần 15 phút rồi lọc bã ra lấy nước đó cho người bệnh uống. Những chất chứa trong tỏi theo Đông Y sẽ có tác dụng chữa sốt rét hiệu quả.

Cỏ nhọ nồi chữa sốt rét hiệu quả

Phương pháp này là phương pháp của Đông Y được sử dụng nhiều nhất để chữa bệnh hiệu quả đạt hiệu quả mà đơn giản.

 Cách làm: chuẩn bị 200gam cỏ nhọ nồi, rửa sạch rồi đun sôi rồi vớt để ráo nước sau đó giã nát và lọc lấy nước cốt cho người bệnh uống thường xuyên hai lần một ngày mỗi lần sử dụng 50ml nước cốt và trong khi sử dụng thì kết hợp với bã đã lọc hết nước đắp và trà lên trán, gang bàn chân, bàn tay, nách để nhanh chóng giải sốt.

Việc điều trị sốt rét bằng những cây thảo dược thiên nhiên sẽ có tác dụng lành tính, tốt cho người bệnh. Hy vọng những kiến thức về một số cây thảo dược chữa bệnh sốt rét trên sẽ giúp ích cho những ai đang muốn tìm hiểu về căn bệnh sốt rét này.

Thủy

Khoai lang trắng – Loại củ bình dân chứa chất đặc biệt ngừa ung thư

0

Khoai lang được mệnh danh là một trong những loại thực phẩm lành mạnh nhất. Một củ khoai lang nướng có chứa tới 438% giá trị vitamin A cơ thể cần hàng ngày, 37% vitamin C và một số chất như kali, canxi, sắt. 1 củ khoai lang có chứa khoảng 105 calo. Ngoài ra, khoai lang còn cung cấp 4 gam chất xơ ăn kiêng – tương đương với 16% hàm lượng cơ thể cần.

Khoai lang trắng rất tốt cho hệ tiêu hóa

1 củ khoai lang trắng (tương đương với 100g) có chứa khoảng:

– 3,3g chất xơ

– 2g protein

– 25% DV Mangan

– 384% DV vitamin A

– 33% DV vitamin C

– Khoai lang trắng cũng chứa tới 14% các chất dinh dưỡng khác, từ vitamin B  đến các khoáng chất khác như đồng.

Thú vị hơn, loại khoai lang này còn chứa loại tinh bột gọi là tinh bột kháng. Tinh bột kháng là một loại chất xơ tạo điều kiện cho các lợi khuẩn trong đường ruột cải thiện sức khỏe tiêu hóa. Tinh bột kháng đường còn có tác dụng kiểm soát và cải thiện lượng đường huyết trong máu.Tinh bột kháng đường không được tiêu hóa ở dạ dày và ruột non. Khi xuống đến đại tràng, loại tinh bột này kìm hãm sự hoạt động của các vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa, khiến việc tiêu hóa chậm lại. Điều này khiến cơ thể không hấp thụ được các tinh bột kháng đường, do đó chúng không được chuyển hóa thành năng lượng mà đào thải ra ngoài cơ thể.

Với cơ chế này, khoai lang còn có nhiều lợi ích với hệ tiêu hóa như: giảm nguy cơ ung thư trực tràng, phòng tránh loét đại tràng và táo bón, tiêu chảy và viêm ruột thừa.

Lợi ích tuyệt vời của khoai lang trắng

Khoai lang trắng không chỉ là sự lựa chọn dinh dưỡng tuyệt vời mà còn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe:

Cân bằng hàm lượng đường trong máu.

 Hàm lượng chất xơ cao của khoai lang trắng giúp làm chậm lại quá trình tiêu hóa, chuyển hóa và hấp thu carbohydrate hiệu quả.

Hỗ trợ chức năng tim mạch. Khoai lang trắng có chứa vitamin B, chất này giúp phá vỡ homocysteine – hợp chất làm tăng quá trình oxy hóa gây tổn thương mạch máu. Kali trong khoai lang cũng giúp kích thích, cân bằng chất lỏng trong máu cùng với việc điều chỉnh quá trình co bóp cơ tim.

 Tăng cường sức khỏe da và tóc. 

Tiếp xúc với tia UV từ ánh nắng mặt trời thúc đẩy quá trình lão hóa da sớm, khiến da và tóc xấu đi. Hàm lượng vitamin cao có trong khoai lang trắng giúp ngăn ngừa quá trình stress oxy hóa do tác động của ánh nắng mặt trời, đồng thời thúc đẩy cơ chế tổng hợp collagen quan trọng cho da và mô.

Tăng cường chức năng đường tiêu hóa.

 Hầu hết các chất xơ không hòa tan trong khoai lang trắng được gọi là tinh bột kháng – đây được xem là prebiotic hiệu quả. Prebiotic là thức ăn cho các vi khuẩn sống trong ruột, đảm bảo cho vi khuẩn probiotic tốt hoạt động một cách tối ưu để ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa.

Khoai lang trắng mặc dù chứa lượng đường lớn nhưng lại có chỉ số chỉ số đường huyết (GI) nhiều hơn khoai tây trắng. Do vậy, các chuyên gia khuyên bạn nên luộc để làm giảm chỉ số GI. Ngoài ra, khi lựa chọn khoai lang trắng, bạn nên chọn củ nhỏ và vừa, vỏ củ bóng và mịn để đảm bảo hàm lượng chất dinh dưỡng tốt nhất.

Thủy

Giá trị dinh dưỡng không ngờ từ hạt gạo đỏ

0

 

Là loại gạo chỉ xay bỏ phần trấu và giữ lại lớp màng gạo, nhờ vậy mà gạo lứt vẫn giữ được nhiều chất dinh dưỡng. Như chúng ta cũng đã biết, với bất kì loại gạo nào, màng gạo cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng chứ không chỉ riêng gạo lứt. Trong gạo lứt chứa nhiều vi chất như: tinh bột, đạm, chất xơ, chất béo, Vitamin nhóm B, các nguyên tố vi lượng như magiê, canxi, sắt, kali, natri,…Ăn gạo lứt thường xuyên có thể phòng ngừa được thừa cân, tăng huyết áp, tiểu đường, chống lại các gốc tự do….

Giảm cholesterol

Các chất dinh dưỡng như chất xơ, carotenoid, axit omega-3, IP6 có trong gạo lứt góp phần trong việc làm giảm cholesterol giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người trung niên, bên cạnh đó, làm giảm khả năng đột quỵ hoặc các tai biến từ bệnh tim mạch. Tăng cường miễn dịch, cải thiện hệ tiêu hóa

Tăng khả năng miễn dịch, cải thiện hệ tiêu hóa

Các sterol và sterolin có trong gạo lứt cũng hỗ trợ hệ miễn dịch của cơ thể ngăn chặn nhiều bệnh, tăng cường lợi khuẩn, loại bỏ virut và làm chậm lại quá trình lão hóa. Nồng độ sterolin và phytosterol cao trong gạo lứt mang hiệu quả kháng khuẩn, kháng virut.

Ăn gạo lứt có thể cung cấp lượng chất xơ cao cho cơ thể. Điều này sẽ giúp bộ máy tiêu hóa được cải thiện, tiêu hóa thức ăn tốt hơn, tránh được hiện tượng rối loạn tiêu hóa ở nhiều lứa tuổi và nhiều bệnh đường tiêu hóa.

Giảm nguy cơ mắc ung thư

Khoa học chứng minh, Trong gạo lứt có chứa thành phần kìm hãm sự sản sinh nhanh các tế bào gây nguy cơ ung thư. Nếu cơ thể hấp thu được các chất xơ cao và IP6 ở gạo lứt thì sẽ giảm được đáng kể nguy cơ mắc các bệnh ung thư như: ung thư ruột kết, ung thư vú, ung thư gan.

Giảm cân

Gạo lứt cung cấp nhiều chất dinh dưỡng vào cơ thể vào có khả năng hạn chế sự thèm ăn ở người muốn giảm cân rất tốt. Đối với những người có tiền sử mắc bệnh béo phì hay đang có nguy cơ mắc bệnh, gạo lứt quả là cứu cánh tuyệt hảo. Không những thế, gạo lứt còn giúp điều hòa glucose, giải độc ruột kết và chuyển hóa chất béo, tăng cường trao đổi chất.

Cải thiện chức năng gan

Inositol, Phospholipid và Vitamin nhóm B có trong loại gạo này là những chất hỗ trợ quá trình giải độc cho gan, hỗ trợ điều trị bệnh xơ gan, tái tạo tế bào gan hiệu quả. Điều này sẽ giúp gan được giảm gánh nặng đáng kể và tăng cường chức năng gan. Axit alpha Lipioc trong gạo lứt là chất quan trọng hỗ trợ quá trình tinh lọc gan khỏi bị ngộ độc từ các chất hóa học như kim loại nặng hay nấm độc và các bệnh liên quan tới oxygen.

Giảm sỏi thận, giảm loãng xương

Gạo lứt là thực phẩm được các bác sĩ khuyên dùng với những người mắc bệnh sỏi thận. Vitamin K, IP6, trong gạo lức có vai trò nhất định trong việc vận chuyển canxi vào xương, ngăn cản quá trình kết tinh oxalate canxi ở đường tiết liệu. Hiệu quả mang lại không chỉ giúp ngăn chặn sỏi thận mà còn tránh được các bệnh về loãng xương thường gặp ở người cao tuổi.

Ngày nay, một số người lựa chọn sử dụng thay thế gạo lứt thay cho gạo trắng thường ngày trong bữa ăn. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia khuyên dùng chỉ nên ăn 3 – 4 lần/tuần để đảm bảo dinh dưỡng và sức khỏe. Đối với người trung niên, người cao tuổi lời khuyên tốt nhất là ăn phối hợp xen kẻ giữa gạo lứt và gạo trắng để cân đối dinh dưỡng.

 

Các loại rau mang bí kíp trường thọ

0

Đừng tưởng rau trường thọ là cái gì đắt tiền và quý hiếm. Cũng được biết đến với cái tên và công dụng như một loại thuốc trường thọ nhưng những loại rau này lại được trồng rất nhiều ở Việt Nam, nếu như không nói là mọc dại. Một số loại rau quen thuộc có thể kể đến như: rau sam, rau dền, rau dương xỉ, cây bèo tây, cây tầm bóp,… Cùng tìm hiểu tại sao các loại rau này lại mang trong mình công dụng trường thọ nhé.

Rau dền

Rau dền là ứng viên đầu tiên cho danh hiệu rau tường thọ. Trong rau dền chứa nhiều vitamin, khoáng chất, đồng thời chứa nhiều đạm và các hoạt chất sinh học quý giá rất tốt cho sức khỏe.

Nước và chất xơ chiếm tỉ trọng lớn đến 88% trong loại rau này, nó cũng chứa nhiều canxi, kali, kẽm, đồng, sắt, phospho và magie, các loại vitamin A, B1, B6, B12, C, PP, các protid, đặc biệt hàm lượng lysin cao hơn cả lúa, mì, đậu nành, bắp.

Mang trong mình các hoạt chất sinh học vô cùng quý giá, giúp loại bỏ và ngăn ngừa các bệnh mãn tính, bệnh ác tính và bệnh làm giảm tuổi thọ của con người.

Rau sam

Ở một số nước, rau sam là loại rau được ưa chuộng và thường được sử dụng như một thực phẩm sạch với nhiều công dụng kỳ diệu. Ở châu Âu, Hà Lan người ta dùng rau sam làm dưa chua, người Pháp cũng rất thích rau sam, ở Mỹ có món rau sam trộn dầu giấm…

Không chỉ là loại rau ngon, rau sam còn có tác dụng chống oxy hóa cực mạnh, giúp nuôi dưỡng các tế bào khỏe mạnh, củng cố hệ miễn dịch và tăng cường tối đa sức đề kháng. Rau sam cũng chứa hàm lượng kali và axit omega-3 cao. Đây là chất giúp điều hòa cholesterol trong máu, tăng sức bền và sự dẻo dai của thành mạch, ổn định huyết áp, bảo vệ cơ bắp của quả tim và từ đó hạn chế tình trạng đột tử cho bạn.

Vị chua nhẹ, ngọt mát tự nhiên của rau sam giúp điều hòa khí huyết, tiêu diệt các vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể.

Không chỉ có vậy, trong rau sam còn rất giàu axit silic một hoạt chất có tác dụng nuôi dưỡng tế bào mới, tiêu diệt mầm mống ung thư và hỗ trợ điều trị nhiều căn bệnh khác nhau.

Công dụng là thế, ở nước ta rau sam mọc hoang rất nhiều và chỉ được người dân nông thôn dùng như một loài rau dại ăn hàng ngày. Tuy vậy vẫn chưa muộn để mọi người  dùng rau sam đúng cách.

Rau dương xỉ

Loại rau xứng danh với cái tên trường thọ tiếp theo phải kể đến là rau dương xỉ. Dương xỉ có rất nhiều công dụng với sức khỏe như bổ sung vitamin, giàu dinh dưỡng tốt cho cơ thể và còn có tác dụng chữa nhiều bệnh.

Rau dương xỉ rất giàu protein, chất béo, carbonhydrate, khoáng chất và vitamin. Một số loại vi khuẩn có lợi có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, chống viêm,…cũng được tìm thấy trong dương xỉ.

Được xem như một loại rau đắt đỏ, khó tìm ở các nước phương tây, dương xỉ ở Việt Nam lại không được mấy người quan tâm sử dụng. Đa phần chỉ có người dân miền núi dùng rau dương xỉ cho bữa ăn thường ngày nhưng không mấy biết được tác dụng. Dương xỉ dễ tìm thấy ở núi, rừng như một loài cây dại, cư dân đô thị có thể dễ dàng tìm mua dương xỉ tại các chợ với giá rẻ.

Không quá đắt đỏ hay khó tìm, các loại rau được nhắc tên trên vô cùng thân thuộc với người dân Việt Nam nhưng lại mang đến những công dụng kì diệu. Bắt đầu từ hôm nay, tập thói quen dùng những loại “rau trường thọ” này trong bữa ăn mỗi ngày nhé!