Công dụng của củ riềng
Riềng có tên là phong khương, cao lương khương, tiểu lương khương, người Thái gọi là có khá, người Dao gọi là kìm sung.
Là loại cây nhỏ, thân rễ mọc bò ngang, dài. Cụm hoa mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một màu xanh, một màu trắng, lá không cuống, có bẹ, hình mác dài. Ở nước ta, cây riềng được trồng ở khắp nơi, không chỉ dùng làm gia vị mà còn sử dụng làm thuốc. Bộ phận làm thuốc rễ (củ) phơi khô.Riềng được dùng cả trong y học hiện đại và y học cổ truyền.
Theo nhiều nghiên cứu, thành phần hóa học của riềng có khoảng 1% tinh dầu, có mùi thơm long não; chất dầu vị cay có trong củ riềng gọi là galangola được dùng để làm thuốc kích thích tiêu hóa, chữa đầy hơi…
Một số bài thuốc thường dùng:
Bài 1: Chữa đầy bụng, khó tiêu do ăn thức ăn sống lạnh
Riềng thái lát mỏng, đem muối chua, khi dùng có thể ngậm với vài hạt muối hoặc nhai nuốt dần. Ngày dùng 2-3 lần, dùng liền 3 ngày.
Bài 2: Hỗ trợ cắt cơn chữa sốt rét
Củ riềng rửa sạch cắt lá tẩm dầu vừng sao 40g, gừng khô nướng 35g tán nhỏ, hòa với mật lợn làm hoàn thành viên bằng hạt ngô, uống ngày 15 viên.
Hoặc bột riềng 300g, bột quế khô, bột thảo quả mỗi thứ 100g, tất cả đem trộn với mật làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi ngày dùng 15 viên trước khi lên cơn sốt.
Bài 3: Trị hắc lào
Củ riềng già 100g, rửa sạch, giã nhỏ, ngâm với 200ml rượu trắng trong 1 tuần, chiết ra dùng dần; khi dùng, bôi dung dịch vào chỗ tổn thương, ngày bôi 2-3 lần.
Bài 4: Hỗ trợ trị phong thấp
Riềng, vỏ quýt, hạt tía tô mỗi vị 60g, sấy khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 4g, có thể pha với một chén nước sôi để nguội uống ngày 2 lần. Dùng trong 1 tuần.
Bài 5: Chữa đau bụng do lạnh
Củ riềng 200g, quế 120g, hậu phác 80g, tất cả sao qua, cho vào ấm, đổ 500ml nước sắc nhỏ lửa còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 3 ngày.
Hoặc củ riềng 20g, nụ sim 8g, búp ổi 60g, tất cả sao vàng, tán bột. Ngày uống 3 lần sau ăn, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội rất hiệu nghiệm.
Lưu ý: Không dùng đối với chứng nhiệt thịnh, âm hư, người thể nhiệt, tiêu chảy hỏa nhiệt tâm hư gây đau.
Thủy